Dầu vitamin E thôđược tìm thấy ở nồng độ cao trong số các vitamin tan trong chất béo. Nó điều chỉnh sự cân bằng oxy hóa khử trong cơ thể và phổ biến khắp cơ thể, bao gồm cả màng tế bào và lipoprotein. Bài báo này làm sáng tỏ tác dụng chống oxy hóa của vitamin E.

Vitamin E có phải là chất chống oxy hóa mạnh không?
Các sinh vật hiếu khí có cả chất chống oxy hóa enzym và không enzym. Chất chống oxy hóa enzym bao gồm catalase (CAT), glutathione
Glypeptide peroxidase (GPX) và superoxide dismutase (SOD). Các chất chống oxy hóa không phải enzym bao gồm albumin, anthocyanins, bilirubin, flavonols (như kaempferol, quercetin và myricetin), isoflavone (như daidzin và genistein), flavonoid (chẳng hạn như
Verisitol, Hesperetin và Naringenin), Flavanol (như Catechin và Gallocatechin), Axit Folic, Axit Gallic, Glutathione (GSH), Resveratrol, Ubiquitinol, Axit uric, axit phenolic, vitamin A (chẳng hạn như astaxanthin, alpha-carotene, beta -carotene, beta-cryptoxanthin, lutein, lycopene), vitamin C (chẳng hạn như axit ascorbic), vitamin E, vitamin K Chờ. So với các vitamin tan trong chất béo ngoại sinh có trong cơ thể, vitamin E có mặt khắp nơi trong màng tế bào và có ở nồng độ cao nhất trong cơ thể. Vì vậy, vitamin E đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các tương tác oxy hóa khử trong cơ thể sống.
Chất chống oxy hóa VE hoạt động như thế nào?
Tác dụng chống oxy hóa của vitamin E chủ yếu là ức chế quá trình peroxy hóa lipid. Điều này là do vitamin E tồn tại trên màng tế bào và tham gia vào phản ứng peroxy hóa lipid của màng tế bào. Vì ROS phản ứng và biến mất rất nhanh trong cơ thể sống, nên rất khó để ức chế trực tiếp ROS. Hiện tại người ta tin rằng cơ chế hoạt động là ức chế chuỗi phản ứng peroxy hóa lipid ở hạ lưu của con đường stress oxy hóa do ROS gây ra. Quá trình peroxy hóa lipid trải qua ba quá trình: "bắt đầu", "khuếch đại" và "kết thúc".




